Hotline/Zalo: 0964 239 568 - 0989 102 249
Đông y chữa huyết áp cao
Huyết áp là số đo áp suất của máu tác động lên thành động mạch. Huyết áp phụ thuộc vào lực bơm máu của tim, thể tích máu được bơm, kích thước cũng như độ đàn hồi của thành động mạch. Số đo Huyết áp được biểu diễn bằng đơn vị mmHg bao gồm 2 thành phần: Trị số Huyết áp tâm thu là trị số huyết áp cao nhất khi tim co bóp. Trị số Huyết áp tâm trương là trị số huyết áp thấp nhất khi tim nghỉ ngơi. Bình thường số đo Huyết áp tâm thu dao động từ 90 đên 139mmHg và Huyết áp tâm trương từ 60 đến 89 mmHg (phải đo lúc nghỉ), VD 1số đo Huyết áp bình thường là 120/70 mmHg. Huyết áp có xu hướng tăng dần theo tuổi do hiện tượng xơ cứng động mạch
Bệnh tăng huyết áp là một bệnh lý trong đó trị số Huyết áp lúc nghỉ cao hơn mức bình thường: Tăng huyết áp tâm thu đơn thuần khi >140 mmHg, Tăng huyết áp tâm trương đơn thuần khi >90 mmHg.
Bệnh Tăng huyết áp không có nguyên nhân gọi là Tăng huyết áp tiên phát. Tăng huyết áp là hậu quả của một số bệnh lý khác như bệnh thận, bệnh mạch máu huyết áp hay bệnh của hệ nội tiết gọi là Tăng huyết áp thứ phát.
Bệnh Tăng huyết áp thường không có triệu chứng, chỉ được phát hiện nhờ đo huyết áp. Một số trường hợp khi cơn Tăng huyết áp xảy ra nhanh (cấp tính) và trị số Huyết áp tăng rất cao (> 160 – 180/100 mmHg) bệnh nhân có thể thấy nhức đầu vùng đỉnh và sau gáy, hoặc chóng mặt, xây xẩm. Nặng hơn nữa bệnh nhân có thể bị mờ mắt, buồn nôn và nôn, khó thở, đau ngực, co giật và rối loạn tri giác
Huyết áp thường xuyên dao động: đêm thấp hơn ngày, người già cao hơn người trẻ, Nữ thấp hơn nam. Thời tiết cũng ảnh hưởng tới huyết áp, ví dụ: nhiệt độ thấp làm mạch co lại, huyết áp tăng lên. Các yếu tố tâm lý, xã hội căng thẳng, sử dụng nhiều muối ăn, thuốc lá rượu
Cao huyết áp thuộc phạm vi các bệnh “đầu thống”, “huyễn vựng” trong đông y với các hội chứng can phong nội động, âm hư hoả vượng, can hoả thượng viêm, nguyên nhân chủ yếu là do các tạng can, thận, tỳ, bị mất điều hoà mà gây ra bệnh
II. Điều trị
1. Thể âm hư dương xung
Thể này hay gặp ở thể cao huyết áp người trẻ, rối loạn tiền mãn kinh. . .Các triệu chứng thiên về hưng phấn nhiều, ức chế giảm..
Triệu chứng: Hoa mắt, nhức đầu, tai ù, dễ cáu gắt, miệng đắng, họng khô, ít ngủ, huyết áp hay mê, rêu lưỡi trắng hoặc hơi vàng, mạch huyền hoặc tế sác.
Pháp trị: Tư âm tiềm dương
Cao huyết áp âm hư dương xung |
Chi tử |
12 |
Câu đằng |
12 |
Ngưu tất |
12 |
|
Tang kí sinh |
16 |
Trạch tả |
8 |
ý dĩ |
12 |
Xa tiền tử |
12 |
Xuyên khung |
8 |
Sài hồ |
12 |
Hoàng cầm |
12 |
Đương qui |
8 |
Thiên ma |
8 |
|
|
Bạch thược |
8 |
Mộc thông |
12 |
Bài thuốc khác: Long đởm tả can, Thiên ma câu đằng, Lục vị qui thược,
2. Thể can thận âm hư:
Huyết áp hay gặp ở những người già, xơ cứng động mạch
Triệu chứng: Nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, ù tai, hoảng hốt, dễ sợ, ngủ ít, huyết áp hay mỏi lưng gối yếu, miệng khô, mặt đỏ, chất lưỡi đỏ, mạch huyền tế sác
Bài 4: Âm hư nhiều dùng bài lục vị quy thược kỉ cúc
Pháp trị: Tư âm hạ áp
Cao huyết áp âm hư |
Đan bì |
9 |
Bạch linh |
9 |
Mẫu lệ |
20 |
|
Thục địa |
24 |
Sơn thù |
12 |
Bạch thược |
12 |
Tang kí sinh |
12 |
Trạch tả |
10 |
Qui đầu |
12 |
Hà thủ ô |
12 |
Ngưu tất |
12 |
Hoài sơn |
12 |
Kỉ tử |
10 |
Cúc hoa |
10 |
|
|
3.Cao huyết áp dương hư
Thường gặp ở người trẻ tuổi
Triệu chứng: cao huyết áp, chân tay lạnh, sợ lạnh, đại tiện lỏng, đau lưng, mỏi gối, tiểu tiện không điều hoà ….
Pháp trị: Bổ dương hạ áp
Cao huyết áp dương hư |
Hoài sơn |
15 |
Đan bì |
10 |
Bạch linh |
10 |
|
Trạch tả |
10 |
Sơn thù |
15 |
Kỉ tử |
12 |
Cúc hoa |
12 |
Qui đầu |
12 |
Bạch thược |
12 |
Ba kích |
|
Ich trí nhân |
|
Đỗ Trọng |
|
Thục địa |
30 |
|
|
|
|
4. Thể tâm tỳ hư
Huyết áp hay gặp ở những người bị bệnh đường tiêu hoá
Triệu chứng: Sắc mặt trắng, da khô, ngủ ít, huyết áp hay đi phân lỏng, đầu choáng, mắt hoa, lưỡi nhạt, mạch huyền tế
Pháp trị : Kiện tỳ, bổ huyết, an thần
Cao huyết áp tâm tỳ hư |
Sinh khương |
5 |
Bạch truật |
12 |
Phục thần |
8 |
|
Qui đầu |
12 |
Long nhãn |
12 |
Đẳng sâm |
16 |
Táo nhân |
8 |
Hoàng kỳ |
12 |
Thục địa |
20 |
Hồng hoa |
8 |
Viễn trí |
8 |
Hoàng cầm |
|
Tang kí sinh |
12 |
Ngưu tất |
12 |
Mộc hương |
6 |
5. Thể đàm thấp
Huyết áp hay gặp ở người có cholestron máu cao
Triệu chứng: Người béo mập, ngực sườn đầy tức, huyết áp hay buồn nôn, ăn ít, ngủ kém nhiều, rêu trắng dính miệng nhạt, mạch huyền hoạt
Pháp trị: Kiện tỳ tiêu đàm
cao huyết áp đàm thấp |
Trần bì |
10 |
Bán hạ |
8 |
Bạch truật |
12 |
|
Hồng hoa |
12 |
Tang kí sinh |
12 |
Câu đằng |
12 |
Mao căn |
12 |
Ngưu tất |
16 |
ý dĩ |
20 |
Tỳ giải |
12 |
Thảoquyết minh |
12 |
Bạch linh |
12 |
Cam thảo |
6 |
Thiên ma |
8 |
|
|
6. Dùng ngoài
Ngô thù tán mịn hoà dấm thành dạng hồ đặc, dùng lá tuơi (lá chuối , lá bàng lá sen ..) cắt thành miếng nhỏ 7*7 cm phết Ngô thù thành một lớp mỏng trên mặt lá. đắp thuốc núi trên vào huyệt dũng tuyền.
III.Phòng bệnh:
Nếu thấy tăng huyết áp, việc đầu tiên là kiểm tra sức khoẻ toàn diện để tìm nguyên nhân (vì tăng huyết áp có thể là triệu chứng của một bệnh nào đó: viêm thận mãn, hẹp động mạch thận, bệnh của tuyến thượng thận, hẹp eo động mạch chủ bẩm sinh..) . Hạn chế vừa phải nhưng lâu dài muối trong thức ăn (chỉ dùng khoảng 3-4g mỗi ngày), tránh các loại thức ăn có nhiều natri, nên dùng dầu thực vật, giảm mỡ động vật và các loại thức ăn chứa nhiều cholesterol như tim, gan, bầu dục, óc, lòng đỏ trứng … tăng tỷ lệ chất đạm ở cá, đậu trong khẩu phần thức ăn, tăng rau và hoa quả . Bỏ rượu, thuốc lá, rèn luyện thân thể, đảm bảo giấc ngủ ban đêm đủ và sâu
Bệnh tăng huyết áp phải điều trị lâu dài, liên tục mới hạn chế được bệnh tiến triển, giảm nguy cơ biến chứng nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Bệnh nhân nên cộng tác chặt chẽ với thầy thuốc, tuân thủ nghiêm túc những quy định trong ăn uống, sinh hoạt, công tác, và phải được thầy thuốc theo dõi thường xuyên diễn biến người bệnh để kịp thờì xử lý.
(Theo Lương y Nguyễn Hữu Toàn)