Ung thư thực quản là một loại ung thư cơ quan tiêu hóa thường gặp. Triệu chứng chủ yếu là ngày càng nuốt khó hơn.
Tuổi phát bệnh thường từ 40 ~ 70 tuổi, nam mắc bệnh nhiều hơn nữ.
Bệnh này giống chứng 'Ế cách’ (nghẹn) của YHCT.
Triệu Chứng
Triệu chứng chủ yếu là nuốt khó, bệnh ngày càng nặng thì dù chất đặc hoặc nước cũng khó nuốt. Do lâu ngày ăn uống khó khăn mà cơ thể ốm yếu, suy dinh dưỡng, mất nước, suy kiệt, kèm theo khó nuốt, đau sau xương ức (đau tức hoặc như dao đâm) hoặc vùng lưng đau, ợ hơi, nôn ra chất trắng nhớt hoặc có máu lẫn thức ăn. Bệnh nặng thì nói giọng khàn, nấc cục, khó thở, hạch lâm ba to, gầy mòn, da bọc xương.
Chẩn Đoán: Chủ yếu dựa vào:
+ Tuổi trên 40, nam, gia đình có người mắc bệnh này, hoặc uống rượu nhiều.
+ Nuốt khó, đau vùng sau xương ức, có hiện tượng trào ngược thức ăn.
+ Chụp phim cản quang thực quản, soi thực quảùn, làm sinh thiết niêm mạc thực quản để phát hiện bệnh. Kiểm tra tế bào vòng thực quản dương tính khoảng trên dưới 90%.
Điều Trị
Ung thư thực quản thường đươc điều trị bằng phẫu thuật, nếu có di căn dung hóa liệu, kết hợp với thuốc Đông y để điều trị.
Dựa vào triệu chứng lâm sàng, có thể biện chứng theo các thể loại sau:
1.Đàm khí uất kết:
Triệu chứng: Ngực đầy, đau tức hoặc khó thớ, nấc cụt, ợ hơi, nuốt khó, miệng khô, táo bón, rêu lưỡi trắng dày, mạch Huyền Hoạt, thường gặp ở giai đoạn mới phát bệnh.
Điều trị: Sơ can, lý khí, hóa đàm, giáng nghịch.
Bài thuốc: Dùng bài Toàn phúc đại giả thạch thang gia giảm:
Ung thư thực quản Đàm khí uất kết
Toàn phúc hoa
12
Đại giả thạch
20
Bán hạ
8
Hương phụ
8
Mộc hương
8
Uất kim
10
Đan sâm
16
Phục linh
12
Chỉ sác
10
Cát cánh
12
Qua lâu
12
Phỉ bạch
12
Uy linh tiên
12
Nam tinh
8
bạch anh
12
Hạ khô thảo
16
Trúc nhự
12
Ngõa lăng tử
16
Khí hư thêm Đảùng sâm, Thái tử sâm đều 12g.
2.Huyết ứ:
Triệu chứng: Ngực đau, ăn vào nôn ra, nặng thì khó uống được nước, phân như phân dê, ngườl gầy da khô, lưỡi đỏ, khô, mạch Tế Sáp.
Điều trị: Dưỡùng huyết, hoạt huyết, tán kết.
Bài thuốc: Dùng bài Đào hồng tứ vật thang gia giảm:
Ung thư thực quản Huyết ứ
Sinh địa
16
Qui đầu
20
Bạch thược
12
Xuyên khung
8
Đào nhân
12
Hồng hoa
10
Nếu nặng thêm Tam thất, Một dược, Đan sâm, Xích thược, Ngũ linh chi, Hải tảo, Côn bố, Bối mẫu, Qua lâu...
Nếu nuốt khó cho uống ‘Ngọc Xu Đơn’trước.
Trường hợp ngực lưng đau nhiều thêm Diên hồ sách (sao dấm), chích Nhũ hương, chích Một dược, Ty qua lạc. Táo bón thêm Nhục thung dung.
3.Nhiệt độc thương âm:
Triệu chứng: Nuốt rất khó, lưng ngực đau bỏng rát, miệng khô, họng khô, ngũ tâm phiền nhiệt, táo bón, chất lưỡi đỏ, rêu ít hoặc không rêu, mạch Huyền Tế Sác.
Điều trị: Thanh nhiệt, giải độc, dưỡng âm, nhuận táo.