Hotline/Zalo: 0964 239 568 - 0989 102 249
UNG THƯ ĐẠI TRƯỜNG
Đại cương
Ung thư đại trường là môt loạïi ung thư đường tiêu hóa thường gặp, phần lớn trên 40 tuổi, nam nhiều hơn nữ. Theo vị trí phát sinh có thể chia ra ung thư trực trường và ung thư kết tràng.
Theo y học cổ truyền, ung thư đại trường được mô tả giống các chứng Trường Đàm, Trưng Hà, Tích Tụ.
Triệu Chứng
Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là bụng đau, thay đổi tính chất phân, trạng thái dinh dưỡng suy sụp và khối u ở bụng.
l. Đau bụng là triệu chứng thường có, đau vừa phải và ở vùng có ung thư, tăng lúc hoạt động, bắt đầu đau ngắt quãng, âm ỉ, về sau trở nên liên tục.
2. Đại tiện phân nát, có máu, lần đi tiêu tăng, nếu ruột bị tắc sinh táo bón.
3. Khối u ở bụng, khoảng 70% bệnh nhân lúc đến khám đã sờ thấy khối u và thời kỳ cuối có di căn hạch lymphô.
4. Sút cân, thiếu máu, mệt mỏi và thể trạng suy mòn vào cuối kỳ.
Trường hợp ung thư trực trường thì đại tiện nhiều lần, phân có mùi hoặc có máu, tiêu chảy, hậu môn đau, mót rặn, táo bón, bụng đau. Có thể tiểu nhiều lần, tiểu khó.
Chẩn Đoán
- Ung thư kết trường: Đau dọc theo vùng đại tràng, đau khu trú hoặc đau vùng bụng dưới, thời gian đau cách quãng, thường không kéo dài quá 2 tuần.
Số lần đại tiện tăng và phân không thành khuôn.
- Khối u dọc theo đại tràng, bề mặt lồi lõm, ấn đau, không di chuyển theo nhu động ruột. Thiếu máu, gầy, mệt mỏi.
- Soi kết tràng phát hiện ung thư và lấy tổ chức ruột làm sinh thiết xác định chẩn đoán.
X quang phát hiện khốí u.
2. Ung thư trực tràng:
- Phân không thành khuôn và số lần đại tiện nhiều hơn bình thường.
- Triệu chứng mót rặn và bụng đau không giảm sau khi đại tiện.
- Thăm khám trực trường có thể sờ thấy khối u.
- Soi trực trường và làm sinh thiết xác định chẩn đoán.
Điều Trị
Phẫu trị là phương pháp điều trị chủ yếu của ung thư đại tràng.
Đlều trị bằng Đông y là phương pháp phối hợp tốt và là phương pháp chủ yếu đối với những ca không thuộc chỉ định ngoại khoa và kỳ cuối cùng có di căn nhiều nơi.
Biện chứng luận trị theo các thời kỳ khác nhau của bệnh:
l- Trường hợp phát hiện sớm, bệnh nhân mệt mỏi, chán ăn, gầy ốm là chủ yếu.
Phép trị: Kiện Tỳ, lý khí, trừ thấp.
Bài thuốc:
|
Đẳng sâm |
12 |
Bạch truật |
12 |
Bạch linh |
12 |
|
Qui đầu |
12 |
Xích thược |
12 |
Ý dĩ |
20 |
Xa nhân |
8 |
Nhục đậu khấu |
8 |
Hạnh nhân |
8 |
Bán hạ |
8 |
Hậu phác |
8 |
Mộc hương |
8 |
Bại tương thảo |
16 |
Hồng đằng |
12 |
|
|
Sắc uống.
2. Vào trung kỳ là giai đoạn ung thư phát triển nhanh
Triệu chứng: Lâm sàng biểu hiện các triệu chứng thấp nhiệt độc như bụng đau, đầy, có khối u, tiêu chảy hoặc kiết lỵ phân máu mũi, mót rặn, chán ăn.
- Phép trị: Thanh tiết thấp nhiệt, hóa ứ, đạo trệ.
Bài thuốc: Bài Bạch đầu ông thang hợp Địa du hòe giác thang gia giảm;
|
Bạch đầu ông |
16 |
Sinh địa |
16 |
Hòe hoa |
16 |
|
Ý dĩ |
20 |
Hoàng liên |
6-10 |
Hoạt thạch |
20 |
Bán hạ |
8-10 |
Chỉ sác |
8-10 |
Đào nhân |
8-10 |
Hồng hoa |
8-10 |
Bạch hoa xà |
12 |
Bán liên chi |
12 |
Tiên hạc thảo |
12 |
Cam thảo |
4 |
|
|
+ Khí trệ, nặng bụng đau nhiều, lưỡi nhạt tối, rêu trắng, nhớt, mạch Trầm Huyền, thêm Xuyên luyện tử, Diên hồ sách, Hậu phác đều 8g.
+ Huyết ứ nặng (khối u ấn đau, đau cố định, tiêu ra máu mũi mầu đen tím, lưỡi tím hoặc có nốt ban ứ huyết, rêu vàng, mạch Trầm Sáp) thêm Quy vĩ, Xích thược, Đan bì đều 12g, Nga truật 8g.
+ Thấp nhiệt nặng (ngực tức, khát, bụng đau, đầy trướng, ăn kém, tiêu ra nhiều chất nhớt, lưỡi đỏ thẫm, rêu trắng hoặc vàng dày, mạch Nhu Hoạt) thêm Hoàng liên, Thương truật, Khổ sâm, Mộc thông, Trư linh để thanh nhiệt, trừ thấp.
+ Thực tích nặng, bụng đầy, kém ăn, tiêu lỏng, bụng sôi, phân nhiều mũi và chất không tiêu, lưỡi tối, rêu mỏng, mạch Trầm, Huyền, Hoạt, thêm Sơn tra, Mạch nha, Thần khúc.
+ Đại tiện nhiều máu, mũi thêm Huyết dư (đốt thành than), Đại tiểu kế, bột Tam thất để chỉ huyết, hoạt huyết.
+ Mót rặn nặng, thêm Binh lang, Đại hoàng (sao rươu), Trần bì, Mộc hương, Bạch thược... để hành khí, hoãn cấp.
3. Thời kỳ cuối:
Triệu chứng: Là thời kỳ chính khí suy mà tà khí thực, do thấp nhíệt độc tích tụ lâu ngày tại hạ tiêu gây nên can thận âm hư (có thể do phẫu trị, hóa trị hoặc xạ trị cũng ảnh hưởng đến cơ thể người bệnh), triệu chứng thường thấy là bệnh nhân gầy đét, đau đầu hoa mắt, lưng đau, gối mỏi, sốt nhiều, mồ hôi trộm, miệng khô, họng khô, lòng bàn chân tay nóng, táo bón, tiểu đỏ, lưỡi đỏ thẫm, khô hoặc bón, ít rêu, mạch Huyền Tế, Sác.
- Phép trị: Tư dưỡng can thận.
- Bài thuốc: Tri bá địa hoàng hoàn gia vị:
Tri bá địa hoàng hoàn |
Thục địa |
24 |
Hoài sơn |
12 |
Sơn thù |
12 |
|
Đan bì |
9 |
Bạch linh |
9 |
Trạch tả |
9 |
Tri mẫu |
10 |
Hoàng bá |
9 |
Hà thủ ô |
16 |
|
|
|
|
Thấp nhiệt nặng thêm Bạch đầu ông, Trần Bì, Thương truật
Khí trệ thêm Xuyên luyện tử, Diên hồ, Mộc hương, Hậu phác
Huyết ứ nặng thêm Đương quy viõ, Xích thược, Đào nhân, Hồng hoa
Tiêu ra máu nhiều thêm Sinh địa du, Hòe giác, Huyết dư thán, Tiên hạc thảo.
Trường hợp dương hư, bỏ Tri mẫu, Hoàng bá, Sinh địa thêm Nhục quế, Phụ tử.
Khí huyết đều hư bỏ Tri mẫu, Hoàng bá, Sinh địa thêm Nhân sâm, Hoàng kỳ, Đương qui.
Trường hợp tiêu nhiều lần bỏ Tri mẫu, Hoàng bá, Sinh địa thêm Nhục khấu, Kha tử nhục, Túc xác, Xích thạch chỉ để cố sáp, chỉ tả.