Hotline/Zalo: 0964 239 568 - 0989 102 249
UNG THƯ DẠ DÀY
Đại cương
Ung thư dạ dày là loại ung thư thường gặp, đứng đầu các loại ung thư tiêu hóa. Triệu chứng chủ yếu là vùng bụng trên (thượng vị) khó chịu hoặc đau nôn, ợ, nôn ra máu, tiêu phân đen, sờ thấy có khối u. Triệu chứng ban đầu không rõ rệt, thường dễ lẫn với viêm dạ dày, loét dạ dày tá tràng, rối loạn tiêu hóa. Lúc sờ thấy khối u và trạng thái bệnh nhân suy mòn thì đã muộn. Bệnh có thể mắc bất kỳ ở lứa tuổi nào nhưng thường gặp ở tuổi 40-60, nam nhiều hơn nữ.
Triệu Chứng
Triệu chứng thường thấy:
a. Đau dạ dày: Phần nhiều vùng mỏm ức, đau bất kỳ lúc nào, ăn vào cũng không giảm, dễ nhầm với các bệnh khác vùng thượng vị.
b. Chán ăn, ăn xong bụng đầy, ợ hơi, bệnh nhân không buồn ăn gì nhất là các loại thịt. Và người sụt cân rất nhanh.
c. Buồn nôn và nôn: nôn do tâm vị tắc (khối u chèn ép) thức ăn tồn đọng lâu trong dạ dày nên chất nôn có mùi thối.
d. Chảy máu: thời kỳ mới đầu đã có thể có chảy máu, tiêu phân đen, chất nôn màu cà phê, phân đen màu hắc ín.
e. Các triệu chứng khác như táo bón, thiếu máu, mệt mỏi, sốt nhẹ ké o dài. Thời kỳ cuối, bệnh di căn tùy theo vị trí và mức độ mà triệu chứng khác nhau như kèm theo thủng dạ dày, chảy máu nhiều, viêm phúc mạc...
Khám thể trạng:
. Cơ thể gầy nhanh và cuối kỳ là da bọc xương, người nóng, da khô.
. Khối u sờ thấy ở vụng thượng vị, cứng chắc có nổi cục, di động theo nhịp thở.
. Di căn nhiều ở hạch lâm ba thượng đòn trái, kế đến là hạch dưới nách, vùng hố chậu, phúc mạc và gan. Có khi cũng di căn đến hạch lâm ba phổi.
. Viêm phúc mạc thường là cuối kỳ có khi gặp. Căn cứ theo triệu chứng lâm sàng, các học giả y học cổ truyền cho rằng bệnh thuộc phạm trù chứng ‘phản vị’, và ‘ế cách’.
Điều Trị
Trường hợp xác định bệnh sớm, giải phẫu là biện pháp tốt nhất, kết hợp với dùng thuốc YHCT có thể đạt kết quả rất tốt, sống trên 5 năm có thể đạt 90%.
Trường hợp phát hiện muộn: Nếu sức khỏe người bệnh còn tốt, có thể dùng phẫu thuật kết hợp điều trị bằng thuốc YHCT. Nếu không có điều kiện giải phẫu, dùng YHCT là chủ yếu, phối hợp hóa trị hoặc các phương pháp khác.
Theo YHCT trên lâm sàng thường gặp các loại sau:
1. Can vị bất hòa:
Triệu chứng: Vùng thượng vị đầy, đau, ợ mùi thối, buồn nôn, nôn, mạch Huyền.
Điều trị: Sơ can, hòa vị, chỉ thống, giáng nghịch.
Bài thuốc: Dùng bài Tiêu dao tán hợp Tuyền phúc đại gỉa thang gia giảm:
|
Sài hồ |
12 |
Bạch thược |
12 |
Bạch truật |
12 |
|
Qui đầu |
20 |
Hoàng liên |
8 |
Bán hạ |
8 |
Chỉ sác |
1.5 |
Hậu phác |
1.5 |
Trầm hương |
1.5 |
Xuyên luyện tử |
4 |
Tuyền phúc hoa |
10 |
Đại giả thạch |
12 |
|
|
|
|
|
|
Sắc uống.
2. Tỳ vị hư hàn:
Triệu chứng: Bụng đau âm ỉ, ấn vào hoặc chườm nóng thì giảm đau, mệt mỏi, chân tay lạnh, tiêu lỏng, lưỡi nhạt, bệu, có dấu răng, mạch Trầm Huyền Nhược.
Điều trị: Ích khí, ôn trung.
Bài thuốc: Dùng bài Hoàng kỳ kiến trung thang, Hương Sa Lục Quân Thang gia giảm:
Hoàng kỳ kiến trung |
Hoàng kỳ |
60 |
Quế chi |
12 |
Táo |
4q |
|
Bạch thược |
24 |
Cam thảo |
12 |
Sinh khương |
12 |
Di đường |
50 |
Cam thảo |
4 |
Trần bì |
8 |
Bán hạ |
8 |
Mộc hương |
|
Đẳng sâm |
8-12 |
Bạch truật |
8-12 |
Bạch linh |
12 |
Xa nhân |
|
3. Vị âm hư:
Triệu chứng: Cảm giác nóng cồn cào vùng thượng vị, miệng khô, ăn vào đau nhiều, ngũ tâm phiền nhiệt, táo bón, lưỡi đỏ không rêu, mạch Tế Sác.
Điều trị: Thanh dưỡng vị âm.
Bài thuốc: Dùng bài Mạch môn đông thang, Nhất quán tiễn gia giảm:
Mạch môn đông thang |
Mạch môn |
12-24 |
Đẳng sâm |
12-16 |
Bán hạ |
8-10 |
|
Ngạch mễ |
20-40 |
Táo |
4q |
Cam thảo |
4 |
Xuyên luyện tử |
6 |
Sa sâm |
12 |
Qui đầu |
12 |
Kỉ tử |
12-24 |
Sinh địa |
14-60 |
Mạch môn |
12 |
|
|
|
|
|
|
sắc uống.
4. Huyết ứ:
Triệu chứng: Vùng thượng vị đau dữ dội, đau như dao đâm, vùng đau cố định, không cho sờ vào khối u, đại tiện phân đen, chất lưỡi tím bầm, hoặc có vết ban ứ huyết, mạch Trầm Sáp.
Điều trị: Hoạt huyết, hóa ứ.
Bài thuốc: Dùng bài Đào hồng tứ vật hợp Thất tiếu tán gia giảm:
|
Qui đầu |
12 |
Thục địa |
20 |
Xích thược |
12 |
|
Xuyên khung |
8 |
Đào nhân |
8 |
Hồng hoa |
10 |
Tam thất |
4 |
Đan sâm |
12 |
Bạch thược |
20 |
Xích thược |
12 |
Chỉ sác |
8 |
Bồ hoàng |
6 |
Ngũ linh chi
|
6 |
|
|
|
|
Chế thành bột mịn 6-8g, trộn nước thuốc uống.
Trường hợp chảy máu cần thêm thuốc cầm máu như Tiên hạc thảo, than Trắc bá, Tóc đốt cháy và dùng bột Đại hoàng, mỗi lần 3g, ngày 3 lần để cầm máu.
5. Khí huyết đều hư:
Triệu chứng: Bệnh nhân thời kỳ cuối khí huyết suy, cơ thể gầy đét, tinh thần mệt mỏi môi lưỡi nhợt nhạt kèm theo các triệu chứng như các thể trên.
Điều trị: Ích khí, bổ huyết.
Bài thuốc: Dùng bài Thập toàn đại bổ thang gia giảm:
|
Nhân sâm |
8 |
Hoàng kỳ |
30 |
Bạch truật |
12 |
|
Bạch linh |
16 |
Trích thảo |
6 |
Qui đầu |
20 |
Thục địa |
20 |
A giao |
8 |
Hà thủ ô |
20 |
Trích thảo |
4 |
|
|
Tỳ thận dương hư thêm Nhục quế 6g, Chế phụ tử 6g, Can khương 6g để ôn tỳ thận.
Âm hư nặng thêm Nữ trinh tử, Sơn thù nhục, Câu kỷ tử.
Nhiệt độc thịnh bên trong như đau liên tục, khối u cứng đau không cho sờ vào, chất nôn có máu, tiêu phân đen như hắc ín, chất lưỡi tím đen hoặc có điểm ứ huyết, mạch Trầm, Tế, Sáp, dùng thêm Nhân trần, Ngũ linh chi, bột Sâm tam thất, bột Thủy điệt, Diên hồ sách để trục ứ, thông lạc, hoạt huyết, chỉ thống.
Đàm thấp nặng (ngực tức đầy đau, nôn, đờm rãi, đờm hạch nhiều, rêu lưỡi hoạt nhớt, mạch Tế Nhu hoặc Trầm Hoạt), bỏ Thục địa, A giao, thêm Bối mẫu, Nam tinh, Hải tảo, Mẫu lệ, La bạc tử để hóa đờm, tán kết. Tràn dịch màng bụng, khó thở, lưỡi nhạt đen, rêu trắng, mạch Trầm Tế Huyền thêm Trư linh, Trạch tả, Hắc sửu, Bạch sửu, Đại phúc bì, Xa tiền tử để lợi niêïu trục thủy.
Điều trị ung thư dạ dày phải vừa bổ chính (tăng sức đề kháng của cơ thể) vừa phải khu tà (ức chế sự phát triển cuả tế bao ung thư), tùy tình hình cụ thể mà vận dụïng. Trường hợp phát hiện sớm chưa di căn, chủ yếu là giải phẫu kết hợp dùng thuốc ức chế tế bào ung thư phát triển (khu tà). Trường hợp thời kỳ đâ có di căn nên phò chính kết hợp) hóa trị và thuốc ức chế tế bào ung thư theo đông dược.
Một số bài thuốc tăng sức cơ thể
1-Bài thuốc: Lợi huyết thang 0913374378
|
Hoàng kỳ |
|
Thái tử sâm |
|
Kê huyết đằng |
|
|
Bạch truật |
|
Bạch linh |
|
Kỉ tử |
|
Nữ trinh tử |
|
Thỏ ti tử |
|
|
|
|
|
|
|
Ngày uống 1 thang, chia 2 lần, liệu trình 6 tuần. Theo báo cáo của học viện trung y Bắc Kinh, thuốc có tác dụng làm giảm tác dụng phụ của hóa trị, tăng thể trọng...
2- Tỳ thận phương:
|
Đẳng sâm |
|
Kỉ tử |
|
Nữ trinh tử |
|
|
Thỏ ti tử |
|
Bạch truật |
|
Cốt tóai bổ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang. Theo báo cáo của bệnh viện Quảng An Môn thuộ c viện nghiên cứu trung y Bắc kinh, thuốc có tác dụng giảm tác dụng độc của hóa trị, tăng chức năng tạo máu của tủy xương và tăng tính miễ n dịch.
3- Địa hoàng thang:
|
Sinh địa |
|
Đẳng sâm |
|
Hoàng tinh\ |
|
|
Biển đậu |
|
Hoàng kỳ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày l thang, 2 tháng là 1 liệu trình. Theo báo cáo của bệnh viện Hoa Sơn trực thuộc trường đại học y khoa Thượng Hải, thuốc có tác dụng cải thiện sức khỏe bệnh nhân, ức chế sự phát triển của bệnh, nâng cao chuyển dạng lympho bào, tăng bạch huyết cầu, tế bào lâm ba, tiểu cầu ngoại vi...
Tham khảo Các bài thuốc đông y chữa ung thư dạ dày
Bài 1: Triệu chứng: Bệnh nhân bị đau ngâm ngẩm trong dạ dầy, ăn vào bị giảm sút, lại kèm theo nôn ra nhiều máu và nhiều lần đại tiện bị phân đen. Kết qủa chụp dạ dày chuẩn đoán là bị loét do ung thư ở bờ cong nhỏ của dạ dày. Sờ tay vào giữa bụng trên thấy được khối u, chất cứng rắn, không dễ bị di động chất lưỡi thâm tím, rêu lưỡi vàng nhẫy, mạch tế huyền, chứng thuộc ưu uất khí kết, hoạt động công năng của khí không thông thoát, khí tệ huyết ứ.Chữa trị lấy lí khí hoạt huyết, tiêu thũng kiên.
Bài 2: Triệu chứng: Người bệnh vốn đã bị bệnh dạ dầy thường xuyên kém ăn, tinh thần bải hoải, sau khi ăn, trong khoang dạ dầy bị anh ách khó chịu, ợ hơi, ăn vào bị nôn và nôn ra máu, chuẩn đoán khối u ung thư ở chỗ hốc lõm gần bờ cong nhỏ của dạ dầy, có lỗ thủng đã có lớp mỡ mỏng dính liền che phủ lớp mỡ dầy có u cục chất cứng không thể căt bỏ được. Đã được chuẩn đoán là ung thư dạ dầy ở thời kỳ cuối đã di căn, khi đau thì rên rỉ liên tục, mạch hoãn và nhu, tinh thần mệt mỏi chán chường, ăn uống kém.
cho khoảng 2.7 lít nước vào sắc còn 1 lít, lọc bỏ bã để nguội cho 60g mật ong vào làm thành nước thuốc, chia ra 2 ngày hoặc 3 ngày uống 10 lần cho hết, liên tục uống trong 1 tháng Bài 3: Chủ trị: ung thư dạ dầy xuất hiện khó khăn trong nuốt, khi ăn uống và nuốt cảm thấy như có vật làm tắc nghẽn, đau khó nuốt xuống, lưỡi hơi nhạt, rêu lưỡi nhẫy bẩn, mạch tế hoạt, những người thuộc chứng đàm ứ trợ
Tất cả nghiền thành bột mịn chế thành viên tễ hoàn doẻ, mỗi viên 0,6g uống mỗi lần 0,6g, bệnh năng mỗi lần 1,2g, mỗi ngày uống 2 lần, uống với nước sôi ấm, phụ nữ có thai không được dùng. Bài 4: chủ trị ung thư dạ dầy thuộc chứng loại hàn hư
Bài 5: Thuốc lí vị hoá kết thang
Tam thất hoà với nước thuốc sắc để uống Bài 6: Thang thuốc sài hồ khai thông gan chủ trị ung thư dạ dầy do can khí không khai thông, khí huyết ư kết
Lấy lá cây hỉ thụ tươi 5000g sắc cùng với các vị thuốc trên, mỗi ngày 1 thang,sau khi uống theo lượng trên mà thấy xuất hiện cảm giác môi miệng tê, buồn nôn, thì có thể giảm lượng đi. Bài 7: Chủ trị ung thư dạ dầy loại tì vị hư hàn
Bài 8: chủ trị ung thư dạ dầy loại can vị bất hoà
Bài 9: Chủ trị ung thư dạ dầy loại đàm thấp ngưng kết
|